Tạp chí Sông Hương - Số 338 (T.04-17)
Thơ Jan Wagner
11:07 | 02/05/2017

JAN WAGNER (Schriftsteller)

J. Wagner sinh ngày 18/10/1971 tại Hamburg CHLB Đức, nhà thơ, nhà văn và thông dịch viên.

Thơ Jan Wagner

J. Wagner đã học tại các trường đại học Hamburg, Dublin (Tritiny College) và Berlin (Đại học Humbold), tốt nghiệp cử nhân văn chương về thơ, sống ở Berlin từ năm 1995, hoạt động trên lãnh vực văn chương và thơ từ năm 1995. Nhiều bài thơ đã đăng trong các tuyển tập thơ (trong đó Der Große Conrady) và các báo văn chương tại Đức (Akzente, BELLA triste, Sinn und Form, Muschelhaufen). Với tư cách nhà phê bình văn học, J. Wagner viết điểm sách cho các báo và đài phát thanh. J. Wagner là hội viên của Viện Hàn Lâm Bayern về Mỹ thuật, Viện Hàn Lâm khoa học và văn chương tại Mainz, Viện Hàn Lâm Đức về ngôn ngữ và thi ca ở Darmtadt và của Trung Tâm văn bút PEN Đức.

Tập thơ “Biến tấu thùng nước mưa” (Regentonnenvariationen) có 5 chương bao gồm 57 bài thơ đã đoạt giải Hội chợ sách Leipzig (Leipziger Buchmesse) ngày 12 tháng 3 năm 2015 trên lãnh vực mỹ văn (Belletristik). Đây là lần đầu tiên một tác phẩm thơ đoạt giải này.

“Vẻ đẹp nơi thùng nước mưa nằm ở điểm, người ta tưởng rằng nó hoàn toàn không có. Hay là người ta không chú ý nó, thùng nước mưa là một trong những đồ vật mà ta ngày ngày đi ngang qua, chúng nằm trong một góc tối và ta bỏ quên không nhìn ra chúng nữa. Và chính chúng lại là những đối tượng có thể thành thơ”.

Thơ ca trong cảm nhận của J. Wagner khởi từ cái nhìn sâu vào mỗi hiện vật, dù là vật nhỏ bé đến đâu, như cái đinh, như con muỗi, mận gai, hoa gai bạc… chúng đều là đối tượng cảm hứng thơ của ông. “Thơ của J. Wagner vì thế có tính trực quan, đặc thù, thông minh một cách khiêm tốn. Hoa cỏ, động vật, và số phận đổ nát của con người đều được nhà thơ đón nhận bằng cái nhìn thân thiết…” như nhận định của ban giám khảo.

J.Wagner là nhà thơ của cái nhìn trực quan, đem đến cho người đọc nhiều thú vị bất ngờ, rằng hình như chúng ta đã có thể có lần đã nhìn, đã cảm, đã biết như thế, đã tưởng chỉ là những thứ tầm thường, đơn giản của cuộc sống chung quanh, bất ngờ chúng thành thơ… Cho nên chúng được làm thơ bằng ngôn ngữ giản đơn của đời thường, không văn hoa bay bổng, mộc mạc đến khổ độc nhưng đồng thời mời gọi sự chia xẻ của con người đời thường trong cuộc sống hàng ngày. Có thể nói trong tính đặc thù, riêng tư của ngôn ngữ đời thường, thơ của Wagner lại lan tỏa đại đồng, một thứ lan tỏa im lặng như rễ cỏ dại “Giersch” đến nỗi thành thơ, nên thơ và nặng nợ truyền kiếp vì thơ (cỏ dại Giersch).

Sông Hương xin giới thiệu chùm thơ của ông trong tập “Biến tấu thùng nước mưa” qua bản dịch của Thái Kim Lan.


ich hob den deckel
und blickte ins riesige
auge der amsel.

tôi giở nắp thùng
và nhìn vào trong con-
mắt khổng lồ của chim sáo

*
eine art ofen
im negativ; qualmte nicht,
schluckte die wolken.

một thứ lò sưởi
trong tiêu cực; không phà khói
đã nuốt mây

*
gluckste nur kurz auf,
trat man zornig dagegen,
aber gab nichts preis.

đã chỉ kêu ộc ộc một lúc
giận dữ đá nó

nhưng đừng bỏ
*
als stiege durch sie
die unterwelt hinauf, um
uns zu belauschen.

như tuồng qua đó(1)
địa ngục leo lên, để
nghe ngóng chúng ta


*
silberne orgel-
pfeife, fallrohr: dort hindurch
pumpte das wetter.

bằng bạc ống thổi
đại phong cầm, ống xối: chảy tuồng
qua bên đó

thời tiết bơm
*
einen sommer lang
ganz versunken. dann, bei sturm,
schäumte sie über.

cả một mùa hè dài
chìm lỉm, rồi, có bão
nó trào dâng
(2)
*
bleib, sprach das dunkel,
und dein gesicht löst sich auf
wie ein stück zucker.

hãy ở đây, nước đen bảo
và mặt bạn tan ra

như một cục đường
*
alt wie der garten,
duftend wie ein waldsee. stand
da, ein barrel styx.

cũ như khu vườn
thơm như một hồ rừng. đã đứng
đó, một thùng nước sông styx
(*)

(*) Theo thần thoại Hy Lạp, Styx vừa là tên một dòng sông và nữ thần của sông, được xem là ranh giới giữa thế giới của người sống và địa ngục của người chết.

*
übervoll im herbst,
lief sie aus in hunderten
schwarzer nacktschnecken.

tràn ứ trong mùa thu
nó chảy ra thành hàng trăm(3)
ốc sên trần đen
*
ein letzter tropfen
vom baum. in der stille, still,
der bebende gong.

một giọt cuối
từ cây. trong lặng yên, yên lặng,
chuông ngân

*
ein grübeln, grübeln;
im winter die erleuchtung
als scheibe von eis.

một trầm tư, tư lự;
trong mùa đông giác ngộ
như lát băng


-----------------
Chú thích
(1), (2), (3) tác giả dùng đại danh từ thay cho danh từ thùng nước, tiếng Đức thuộc giống cái = sie, có thể dịch là nàng, nó, đó - ở đoản thi.
als stiege durch sie
die unterwelt hinauf, um
uns zu belauschen.

như tuồng qua đó(1)
địa ngục leo lên, để
nghe ngóng chúng ta

Nếu dịch là “nàng” thay vì đó, cái ấy, ý nghĩa sẽ bi kịch hơn!)



* Thêm một bài nữa, bài “Versuch über seife”.
ein stück war immer in der nähe,
folgte seinen eigenen phasen,
wurde weniger wie fast alles,
stand dann wieder voll
und leuchtend weiß in seiner schale.

wog wie ein stein in der faust,
schäumte auf, wurde weicher:
man wusch sich von kain zu abel.(1)

einmal vergessen, verwitterte sie
zum rissigen asteroidensplitter,
doch ruht jetzt feucht und glänzend
wie etwas, das vom grund des sees
heraufgetaucht wird, sekundenlang kostbar,

und alle sitzen wir am tisch:
mondloser abend, duftende hände.

(1) Theo Thánh Kinh, Kain và Abel là hai người con đầu tiên của Adam và Eva, Kain người anh cày ruộng đã giết em mình Abel, kẻ chăn dê, vì ganh ghét. Bi kịch con người với tội tổ tông bắt đầu từ Kain. Trong lúc Kain mang đầy tội lỗi, hóa thân của cái ác thì Abel là người được ân sủng nhờ đức hạnh.
(aus: Regentonnenvariationen, Hanser Berlin Verlag, Berlin 2014).


Thử viết về xà phòng

một miếng luôn kề bên
trải qua nhiều giai đoạn

trở nên ít hơn như hầu như mọi thứ
rồi trở lại đầy

và óng ánh trắng trong dĩa

cân nặng như phiến đá trong nắm tay
sủi bọt, thành mềm

người ta rửa từ kain cho đến abel(1)

một lần quên, nó vữa
thành mảnh thiên thạch sù sì
nhưng giờ nó nằm ướt và óng ánh
như thứ gì từ đáy biển

vừa trỗi lên, một giây quý giá

và mọi chúng tôi ngồi ở bàn ăn:
buổi chiều không trăng, đôi tay thơm


(TCSH338/04-2017)





 

Các bài mới
Hồ Xuân (04/05/2017)
Các bài đã đăng
Tiếng thở dài (25/04/2017)