Những vấn đề di sản
Thêm 6 lễ hội truyền thống được công nhận di sản văn hóa quốc gia
08:51 | 09/02/2017

Theo thông tin từ Cục Di sản Văn hóa (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), có sáu lễ hội truyền thống đã được bổ sung vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

Thêm 6 lễ hội truyền thống được công nhận di sản văn hóa quốc gia
Một trong các nghi thức khai hội Chùa Keo mùa Thu 2016. (Ảnh: TTXVN)

Đó là lễ hội đền Trần Thương (Hà Nam), hội vật Liễu Đôi (Hà Nam), lễ hội Bổ Đà (Bắc Giang), lễ hội Chùa Keo (Thái Bình), lễ hội Đền Đuổm (Thái Nguyên) và lễ hội Đền Hạ, Đền Thượng, Đền Ỷ La (Tuyên Quang).

Thông tin trên được nêu tại Quyết định số 217/QĐ-BVHTTDL về việc công bố Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

Bên cạnh đó, trong đợt này, có năm di sản văn hóa phi vật thể khác (thuộc các loại hình: nghệ thuật trình diễn dân gian, tập quán xã hội và tín ngưỡng và tri thức dân gian) cũng được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
 


Lễ tế Tổ Mẫu Âu Cơ theo nghi lễ truyền thống. (Ảnh: TTXVN)


Cụ thể, những di sản này bao gồm Hạn Khuống của người Thái (Yên Bái), tín ngưỡng thờ Mẫu Âu Cơ (Phú Thọ), lễ tịch điền (Hà Nam), tri thức và kỹ thuật viết chữ trên lá Buông của người Khmer (An Giang) và hát sắc bùa Phú Lễ (Bến Tre).

Như vậy, hiện nay, trên địa bàn cả nước có 202 di sản văn hóa phi vật thể đã được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

Theo quy định tại Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL, các di sản văn hóa phi vật thể được lập hồ sơ khoa học để đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia phải có đủ các tiêu chí: có tính đại diện, thể hiện bản sắc cộng đồng, địa phương; phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ; có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài; được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.
 

Các loại hình di sản văn hóa phi vật thể trong diện kiểm kê để lập hồ sơ khoa học, đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia bao gồm:

1/ Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam.
2/ Ngữ văn dân gian (sử thi, ca dao, dân ca, hò, vè, truyện trạng…).
3/ Nghệ thuật trình diễn dân gian (âm nhạc, múa, hát, sân khấu…)
4/ Tập quán xã hội (luật tục, hương ước, nghi lễ…).
5/ Lễ hội truyền thống.
6/ Nghề thủ công truyền thống.
7/ Tri thức dân gian (tri thức về thiên nhiên, đời sống con người, lao động sản xuất, y-dược học cổ truyền, ẩm thực, trang phục…).
Theo An Ngọc - Vietnam+
 
 
Các bài mới
Các bài đã đăng